Chẩn đoán suy vỏ thượng thận và hướng điều trị

Chẩn đoán suy vỏ thượng thận và hướng điều trị

Suy vỏ thượng thận là một tình trạng nguy hiểm khi cơ thể của bạn không thể sản xuất đủ lượng hormone cortisol từ vỏ tuyến thượng thận. Cortisol đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa quá trình trao đổi chất, duy trì đường huyết ổn định và đối phó với tình trạng stress. Do đó, khi thiếu hụt cortisol, cơ thể sẽ gặp nhiều rắc rối. Làm thế nào để chẩn đoán suy vỏ thượng thận và hướng điều trị như thế nào?

Dấu hiệu suy vỏ thượng thận

Những dấu hiệu và triệu chứng điển hình của suy vỏ thượng thận bao gồm:

  • Mệt mỏi dai dẳng, sụt cân bất thường
  • Đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy
  • Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, chóng mặt
  • Cơn đau đầu dai dẳng
  • Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời
  • Da ngăm đen bất thường (sạm da)
  • Rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ

Một số biểu hiện khi tình trạng trở nên cấp tính

  • Sốt cao, rối loạn ý thức
  • Giảm natri máu, tăng kali máu
  • Rối loạn điện giải, toan hóa máu
  • Hạ đường huyết

Chẩn đoán suy vỏ thượng thận

Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ tiến hành một loạt xét nghiệm:

  • Đo nồng độ cortisol và hormone ACTH trong máu
  • Xét nghiệm điện giải đồ: kali, natri, chloride
  • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp, gan, thận
  • Thử nghiệm kích thích bằng thuốc Cosyntropin (đánh giá khả năng sản xuất cortisol)
  • Siêu âm, chụp cắt lớp để đánh giá tổn thương tuyến thượng thận

Với những bằng chứng trên, bác sĩ sẽ xác định bệnh là suy vỏ thượng thận nguyên phát (do tổn thương trực tiếp tuyến thượng thận) hay thứ phát (do rối loạn nội tiết tổ chức não).

Hướng điều trị suy vỏ thượng thận

Điều trị suy vỏ thượng thận nhằm bù đắp đủ lượng hormone cần thiết cho cơ thể bằng cách thay thế bằng thuốc

Hydrocortisone

 Là loại thuốc thay thế Cortisol được lựa chọn hàng đầu, liều điều trị thông thường là 15-25mg/ngày.

Hydrocortison là corticoid tiết từ vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Kem và mỡ hydrocortison 1% được dùng chữa các bệnh viêm da không nhiễm khuẩn và cũng được dùng cho da bỏng do nhiệt, nhưng không nhiễm virus, vi khuẩn hay nấm bệnh.

Hydrocortison sucinat, tan trong nước, được thủy phân nhanh thành hydrocortison hoạt tính nhờ esterase trong máu. Hydrocortison hấp thu nhanh chóng từ đường dạ dày – ruột và đạt nồng độ đỉnh sau một giờ. Nửa đời sinh học khoảng 100 phút. Hơn 90% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Sau khi tiêm bắp, các ester natri phosphat và natri succinat tan trong nước hấp thu nhanh và hoàn toàn, còn hydrocortison còn chức năng rượu tự do và các ester tan trong lipid hấp thu chậm.

Hydrocortison cũng hấp thu tốt qua da, đặc biệt khi da bị tổn thương. Sau khi hấp thu, hydrocortison chuyển hóa ở gan và ở hầu hết các mô trong cơ thể thành dạng hydro hóa và giáng hóa như tetrahydrocortison và tetrahydrocortisol. Các chất này được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi.

Fludrocortisone acetat ( Florinef 100mcg)

Là thuốc tổng hợp giữ muối (mineralocorticoid) để bù đắp sự thiếu hụt hormone aldosterone điều hòa nước và muối. Liều thường dùng 0,05 – 0,2mg/ngày.

Florinef 100mcg (Fludrocortisone acetat) của Úc: Đây là hướng điều trị mới đang được nhiều bệnh nhân sử dụng tại Úc và có hiệu quả cao. Florinef 0,1mg là loại thuốc tổng hợp tương đương Fludrocortisone, giúp cơ thể duy trì thăng bằng điện giải, huyết áp và khối lượng tuần hoàn. Lượng dùng vừa đủ, không quá nhiều cũng không quá ít

Fludrocortison là một dẫn xuất tổng hợp của hydrocortison (9a – fluorohydrocortison) có tác dụng rất mạnh đến chuyển hóa muối (giữ Na+, thải K+) gấp khoảng 100 lần hơn so với hydrocortison, còn tác dụng trên chuyển hóa glucid (liên quan đến chống viêm) gấp khoảng 10 lần so với chất này.

Do tác dụng mạnh trên cân bằng chất điện giải và nước, nên fludrocortison chỉ dành để uống trong điều trị suy vỏ thượng thận tiên phát và thứ phát, phụ trợ về mặt chuyển hóa muối trong liệu pháp thay thế hydrocortison.

Fludrocortison được hấp thu tốt qua đường uống. Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương. Nửa đời sinh học trong huyết tương là 3 – 5 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 1,5 ngày đến 3 ngày. Chuyển hóa chủ yếu ở gan, cũng có một phần ở thận và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.

Kiểm soát, điều trị các nguyên nhân gây suy như nhiễm trùng, tự miễn,…

Ngoài việc thay thế hormone, các bác sĩ cũng sẽ điều trị nguyên nhân gây suy vỏ nếu có, chẳng hạn như dùng kháng sinh đối với trường hợp nhiễm trùng hay điều trị hormone tâm trạng cho trường hợp bệnh lý tự miễn.

Trong tình trạng cấp tính, stress bệnh viện, phẫu thuật,… liều lượng cortisol sẽ được tạm thời tăng cao hơn.

Với sự hỗ trợ của y học hiện đại, suy vỏ thượng thận hoàn toàn có thể kiểm soát được. Chỉ cần chẩn đoán đúng và điều trị đầy đủ, đa số bệnh nhân đều có thể duy trì được cuộc sống hoàn toàn bình thường, khỏe mạnh.

5/5 - (1 bình chọn)