Contents
- 1 Giới thiệu HIV
- 2 Chẩn đoán HIV
- 3 Đánh giá ban đầu
- 4 Điều trị HIV
- 5 Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
- 6 Chăm sóc và hỗ trợ
- 7 Dự phòng lây truyền HIV
- 8 Theo dõi và đánh giá
- 9 Quản lý các vấn đề sức khỏe liên quan
- 10 Quản lý điều trị cho các nhóm đặc biệt
- 11 Quản lý chương trình HIV/AIDS
- 12 Nghiên cứu và phát triển
- 13 Kết luận
- 14 Các câu hỏi liên quan đến HIV/AIDS
- 15 Liên hệ tư vấn hỗ trợ điều trị HIV tại nhà
Giới thiệu HIV
HIV (Human Immunodeficiency Virus) là một loại virus gây suy giảm hệ miễn dịch ở người. Nếu không được điều trị, HIV có thể dẫn đến AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrome), một tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng. Việc chẩn đoán và điều trị HIV đúng cách và kịp thời là yếu tố quan trọng để kiểm soát sự lây lan của virus và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nhiễm HIV.
Bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết về chẩn đoán và điều trị HIV dựa trên các tiêu chuẩn y tế quốc tế và hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam.
Chẩn đoán HIV
1. Xét nghiệm sàng lọc
Bước đầu tiên trong chẩn đoán HIV là xét nghiệm sàng lọc. Phương pháp phổ biến nhất là xét nghiệm ELISA (Enzyme-Linked Immunosorbent Assay). Phương pháp xét nghiệm elisa (Enzyme-linked Immunosorbent assay) là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực miễn dịch học để phát hiện sự xuất hiện của kháng thể hoặc kháng nguyên trong một mẫu.
Xét nghiệm elisa HIV là phương pháp xét nghiệm phổ biến nhất, được sử dụng để chỉ ra sự hiện diện của HIV thông qua việc phát hiện kháng thể chống lại HIV. Khi kết quả của xét nghiệm sàng lọc HIV là dương tính, điều này chỉ ra rằng bệnh nhân đã nhiễm HIV.
a. Xét nghiệm ELISA
- Nguyên lý: Phát hiện kháng thể chống HIV trong máu
- Ưu điểm: Độ nhạy cao, chi phí thấp, thực hiện nhanh chóng
- Nhược điểm: Có thể cho kết quả dương tính giả trong một số trường hợp
b. Xét nghiệm nhanh
- Nguyên lý: Phát hiện kháng thể HIV bằng phương pháp sắc ký miễn dịch
- Ưu điểm: Kết quả nhanh (15-30 phút), dễ thực hiện
- Nhược điểm: Độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn ELISA
2. Xét nghiệm khẳng định HIV
Nếu xét nghiệm sàng lọc cho kết quả dương tính, cần thực hiện xét nghiệm khẳng định để loại trừ khả năng dương tính giả.
a. Xét nghiệm huyết thanh học
- Nguyên lý: Phát hiện kháng thể đặc hiệu với các protein của HIV
- Ưu điểm: Độ đặc hiệu cao
- Nhược điểm: Chi phí cao, thời gian thực hiện lâu
b. Xét nghiệm HIV bằng phương pháp PCR
- Nguyên lý: Phát hiện trực tiếp vật liệu di truyền của HIV
- Ưu điểm: Có thể phát hiện HIV sớm hơn các phương pháp khác
- Nhược điểm: Chi phí cao, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp
3. Quy trình chẩn đoán
- Thực hiện xét nghiệm sàng lọc (ELISA hoặc xét nghiệm nhanh)
- Nếu kết quả dương tính, thực hiện xét nghiệm sàng lọc lần 2 với bộ sinh phẩm khác
- Nếu cả hai xét nghiệm sàng lọc đều dương tính, thực hiện xét nghiệm khẳng định
- Nếu xét nghiệm khẳng định dương tính, chẩn đoán xác định nhiễm HIV
Đánh giá ban đầu
Sau khi chẩn đoán xác định nhiễm HIV, cần thực hiện đánh giá ban đầu để xác định tình trạng sức khỏe và mức độ tiến triển của bệnh.
1. Xét nghiệm tế bào CD4
- Mục đích: Đánh giá tình trạng hệ miễn dịch
- Ý nghĩa: Số lượng CD4 < 200 tế bào/mm³ chỉ định bắt đầu điều trị ARV và dự phòng nhiễm trùng cơ hội
2. Xét nghiệm tải lượng virus HIV
- Mục đích: Đo lường số lượng virus HIV trong máu
- Ý nghĩa: Đánh giá mức độ hoạt động của virus và hiệu quả điều trị
3. Xét nghiệm kháng sinh đồ
- Mục đích: Xác định khả năng kháng thuốc của virus HIV
- Ý nghĩa: Hỗ trợ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp
4. Đánh giá các bệnh đồng mắc
- Xét nghiệm viêm gan B, C
- Xét nghiệm lao
- Đánh giá các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác
Điều trị HIV
1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị sớm: Bắt đầu điều trị ARV ngay sau khi chẩn đoán, không phụ thuộc vào số lượng CD4
- Điều trị liên tục, suốt đời
- Sử dụng phối hợp ít nhất 3 loại thuốc ARV
- Đảm bảo tuân thủ điều trị
2. Các nhóm thuốc ARV chính
Thảo luận với người bệnh về nguyện vọng và sự chấp nhận và sẵn sàng để bắt đầu điều trị ARV, phác đồ điều trị ARV, liều lượng và thời gian dùng thuốc, các lợi ích và những tác dụng bất lợi có thể gặp cũng như những yêu cầu về theo dõi và tái khám. Đối với trẻ em nhiễm HIV, nên thảo luận trực tiếp với người
chăm sóc trẻ, bao gồm cả vấn đề tiết lộ tình trạng nhiễm HIV của trẻ vào thời điểm thích hợp.
- Rà soát và bổ sung các xét nghiệm cần thiết bao gồm xét nghiệm khẳng
định tình trạng nhiễm HIV, xét nghiệm CD4, viêm gan B, viêm gan C, các xét
nghiệm cơ bản. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, các bệnh khác nếu có và vấn đề tương tác
thuốc để cân nhắc chỉ định thuốc hoặc điều chỉnh liều. - Nhấn mạnh việc tuân thủ tuyệt đối việc uống thuốc ARV.
- Tư vấn về các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV khác như quan hệ tình
dục an toàn, điều trị Methadone, sử dụng bơm kim tiêm sạch. - Tư vấn về lợi ích của các can thiệp phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
nếu người nhiễm HIV mang thai.
Chỉ định điều trị ARV cho người nhiễm HIV có viêm gan B mạn tính
nặng và CD4 > 500 tế bào/mm3 khi:
- Người lớn và trẻ em có viêm gan B mạn tính và có bằng chứng của xơ gan còn bù hoặc mất bù (dựa vào lâm sàng hoặc chỉ số APRI > 2) không phụ thuộc vào xét nghiệm ALT, tình trạng HBeAg và tải lượng vi rút VGB.
- Người lớn có viêm gan B mạn tính, không có biểu hiện lâm sàng của xơ gan hoặc chỉ số APRI ≤ 2 nhưng có tuổi trên 30, có men gan tăng liên tục và tải lượng vi rút viêm gan B > 20.000 UI/ml mà không phụ thuộc vào tình trạng HBeAg. Trong trường hợp không có xét nghiệm tải lượng vi rút viên gan B có thể chỉ định điều trị nếu men gan tăng liên tục kéo dài mà không phụ thuộc vào
tình trạng HBeAg.
Chỉ số APRI được tính như sau: APRI = (AST/GHT*) x 100/số tiểu cầu (109/l)
*GHT: giới hạn trên của giới hạn bình thường của xét nghiệm AST; giới hạn này ở người Việt Nam thường là 40 U/L trừ khi có sự thay đổi do phòng xét nghiệm thông báo. - Lưu ý: chỉ định điều trị ARV cho người nhiễm HIV có viêm gan C giống như chỉ định điều trị cho người nhiễm HIV đơn thuần.
a. Nhóm ức chế enzym sao chép ngược (NRTI)
- Tenofovir (TDF)
- Lamivudine (3TC)
- Abacavir (ABC)
- Zidovudine (AZT)
b. Nhóm ức chế enzym sao chép ngược không nucleoside (NNRTI)
- Efavirenz (EFV)
- Nevirapine (NVP)
- Rilpivirine (RPV)
c. Nhóm ức chế protease (PI)
- Lopinavir/ritonavir (LPV/r)
- Atazanavir/ritonavir (ATV/r)
- Darunavir/ritonavir (DRV/r)
d. Nhóm ức chế integrase (INSTI)
- Dolutegravir (DTG)
- Raltegravir (RAL)
3. Phác đồ điều trị bậc 1
Người lớn và trẻ ≥ 10 tuổi: TDF + 3TC + EFV
Trẻ từ 3 đến 10 tuổi: ABC+ 3TC + EFV
Trẻ dưới 3 tuổi: ABC + 3TC + LPV/r
Điều trị ARV bậc 1 ở trẻ có đồng nhiễm lao: AZT + 3TC + ABC
Điều trị ARV cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú: TDF + 3TC (hoặc FTC) + EFV
4. Phác đồ điều trị bậc 2
Phác đồ ARV bậc 2 cho người trưởng thành và trẻ ≥ 10 tuổi
Phác đồ ARV bậc 2 cho trẻ em
5. Theo dõi điều trị
- Đánh giá tuân thủ điều trị
- Xét nghiệm CD4 và tải lượng virus định kỳ (3-6 tháng/lần)
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc
- Đánh giá thất bại điều trị và chuyển phác đồ khi cần thiết
Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
1. Dự phòng nhiễm trùng cơ hội
a. Dự phòng bằng Co-trimoxazole
Điều trị dự phòng co-trimoxazole có hiệu quả ngăn ngừa viêm phổi do Pneumocystis Carrini, bệnh do Toxoplasma và một số bệnh nhiễm khuẩn khác. Dự phòng CTX được khuyến cáo cho người lớn, phụ nữ mang thai và trẻ phơi nhiễm hoặc nhiễm HIV.
- Chỉ định: CD4 < 350 tế bào/mm³ hoặc giai đoạn lâm sàng 3, 4
- Liều dùng: 960mg/ngày
b. Dự phòng lao
Lao là NTCH thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người nhiễm HIV. Các cơ sở điều trị HIV cần triển khai 3 chiến lược: phát hiện tích cực bệnh lao, điều trị dự phòng lao bằng isoniazid và chống nhiễm khuẩn. Điều trị sớm ARV cho những người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị sẽ làm giảm tỷ lệ mắc lao cũng như tỷ lệ tử vong do lao.
- Isoniazid dự phòng: 300mg/ngày trong 6 tháng
- Chỉ định: Tất cả người nhiễm HIV không có lao tiến triển
2. Điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp
a. Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PCP)
Diễn biến bán cấp 1- 2 tuần. Biểu hiện ho, khó thở tăng dần, sốt, ra mồ hôi ban đêm. Ở trẻ em thường xuất hiện ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, diễn biến nặng và nguy cơ tử vong cao.
– Trên 90% người bệnh có X quang phổi bình thường; thể điển hình có thâm nhiễm kẽ lan tỏa hai bên.
– Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và đáp ứng với điều trị cotrimoxazole.
– Nếu có điều kiện: lấy dịch rửa phế quản nhuộm Giemsa, nhuộm bạc, miễn dịch huỳnh quang tìm P. jiroveci.
- Điều trị: Co-trimoxazole liều cao (15-20mg/kg/ngày TMP) trong 21 ngày
b. Nhiễm nấm Candida
- Nấm Candida miệng: Nhiều đốm hoặc đám giả mạc màu trắng, xốp, mủn, dễ bong ở lưỡi, lợi, mặt trong má, vòm họng, mặt trước amidan, thành sau họng.
- Nấm thực quản: nuốt đau; có thể đi kèm với nấm họng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, chỉ soi cấy nấm khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không kết quả. Soi thực quản nếu người bệnh đã được điều trị như nấm thực quản mà không đỡ.
- Nấm sinh dục: Người bệnh có biểu hiện ngứa, rát; khí hư đóng thành mảng trắng như váng sữa; âm hộ-âm đạo đỏ, phù nề và đau; bệnh hay tái phát. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, soi tươi tìm nấm hoặc nuôi cấy phân loại nếu lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không hiệu quả.
- Điều trị: Fluconazole 100-200mg/ngày trong 14-21 ngày
c. Nhiễm Cryptococcus
- Nhiễm nấm huyết: Sốt, tổn thương da dạng sẩn hoại tử, thâm nhiễm phổi.
Xét nghiệm: sinh thiết da hoặc chọc hút hạch soi tìm nấm, cấy máu. - Viêm màng não: Đau đầu, sợ ánh sáng, hội chứng màng não, rối loạn ý thức, có dấu hiệu thần kinh khu trú, sốt. Xét nghiệm: dịch não tủy thường biến loạn nhẹ, nhuộm mực tàu và cấy tìm nấm.
- Nhiễm nấm Cryptococcus ít gặp ở trẻ nhỏ, thường xuất hiện ở trẻ > 6 tuổi
- Điều trị: Amphotericin B + Flucytosine, sau đó duy trì bằng Fluconazole
d. Lao
Lao là NTCH thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người nhiễm HIV. Các cơ sở điều trị HIV cần triển khai 3 chiến lược: phát hiện tích cực bệnh lao, điều trị dự phòng lao bằng isoniazid và chống nhiễm khuẩn. Điều trị sớm ARV cho những người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị sẽ làm giảm tỷ lệ mắc lao cũng như tỷ lệ tử vong do lao.
- Điều trị theo phác đồ chuẩn của chương trình chống lao quốc gia
- Cần điều chỉnh phác đồ ARV để tránh tương tác thuốc
Chăm sóc và hỗ trợ
1. Tư vấn và hỗ trợ tâm lý
- Tư vấn về tình trạng bệnh và kế hoạch điều trị
- Hỗ trợ tâm lý để đối phó với stress và trầm cảm
- Tư vấn về tiết lộ tình trạng nhiễm HIV cho người thân và bạn tình
2. Hỗ trợ dinh dưỡng
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
- Tư vấn chế độ ăn uống phù hợp
- Bổ sung vi chất khi cần thiết
3. Hỗ trợ xã hội
- Kết nối với các nhóm hỗ trợ đồng đẳng
- Hỗ trợ tiếp cận các chương trình bảo trợ xã hội
- Tư vấn về quyền lợi và nghĩa vụ của người nhiễm HIV
Dự phòng lây truyền HIV
1. Dự phòng lây truyền qua đường tình dục
- Sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên
- Điều trị ARV sớm để giảm khả năng lây truyền (U=U: Undetectable = Untransmittable)
- Dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) cho người có nguy cơ cao
2. Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con
- Điều trị ARV cho mẹ trong suốt thai kỳ và sau sinh
- Điều trị dự phòng cho trẻ sau sinh
- Tư vấn về nuôi dưỡng trẻ an toàn
3. Dự phòng lây truyền qua đường máu
- Sàng lọc HIV trong nguồn máu và chế phẩm máu
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa chuẩn trong y tế
- Dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) cho nhân viên y tế và người có nguy cơ
Theo dõi và đánh giá
1. Theo dõi tuân thủ điều trị
- Đánh giá tuân thủ điều trị tại mỗi lần khám
- Sử dụng các công cụ hỗ trợ tuân thủ (hộp đựng thuốc, nhắc nhở qua điện thoại)
- Tư vấn về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị
2. Theo dõi tác dụng phụ của thuốc
- Đánh giá tác dụng phụ thường gặp tại mỗi lần khám
- Xét nghiệm chức năng gan, thận định kỳ
- Đánh giá tương tác thuốc
3. Đánh giá hiệu quả điều trị
- Xét nghiệm tải lượng virus định kỳ (6-12 tháng/lần)
- Đánh giá số lượng CD4 định kỳ (3-6 tháng/lần)
- Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và cải thiện tình trạng sức khỏe tổng quát
4. Đánh giá thất bại điều trị
- Thất bại về virus: Tải lượng virus > 1000 bản sao/ml sau 6 tháng điều trị
- Thất bại về miễn dịch: Số lượng CD4 giảm hoặc không tăng sau 12 tháng điều trị
- Thất bại về lâm sàng: Xuất hiện các bệnh nhiễm trùng cơ hội mới hoặc tái phát
Quản lý các vấn đề sức khỏe liên quan
1. Bệnh tim mạch
- Đánh giá nguy cơ tim mạch định kỳ
- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: huyết áp, lipid máu, đường huyết
- Tư vấn lối sống lành mạnh: chế độ ăn, tập thể dục, bỏ thuốc lá
2. Bệnh gan mạn
- Xét nghiệm chức năng gan định kỳ
- Sàng lọc viêm gan B, C
- Hạn chế sử dụng rượu bia
3. Bệnh thận mạn
- Đánh giá chức năng thận định kỳ
- Điều chỉnh liều thuốc ARV khi cần thiết
- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: đái tháo đường, tăng huyết áp
4. Rối loạn chuyển hóa
- Theo dõi cân nặng và chỉ số BMI
- Xét nghiệm đường huyết và lipid máu định kỳ
- Tư vấn chế độ ăn và luyện tập phù hợp
5. Các bệnh ung thư liên quan đến HIV
- Sàng lọc ung thư cổ tử cung cho phụ nữ nhiễm HIV
- Theo dõi các dấu hiệu của ung thư hậu môn, ung thư phổi
- Khuyến khích bỏ thuốc lá và hạn chế rượu bia
Quản lý điều trị cho các nhóm đặc biệt
1. Phụ nữ mang thai
- Bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị ARV ngay khi phát hiện mang thai
- Lựa chọn phác đồ ARV an toàn cho thai nhi
- Theo dõi sát các tác dụng phụ và tương tác thuốc
2. Trẻ em nhiễm HIV
- Chẩn đoán sớm bằng xét nghiệm PCR cho trẻ dưới 18 tháng tuổi
- Điều chỉnh liều thuốc ARV theo cân nặng và tuổi
- Theo dõi sát sự phát triển thể chất và tâm thần của trẻ
3. Người cao tuổi nhiễm HIV
- Đánh giá các bệnh đồng mắc thường gặp ở người cao tuổi
- Điều chỉnh liều thuốc ARV khi cần thiết
- Chú ý đến tương tác thuốc với các thuốc điều trị bệnh mạn tính khác
4. Người nghiện chích ma túy
- Kết hợp điều trị ARV với các chương trình cai nghiện và giảm tác hại
- Đánh giá và điều trị đồng nhiễm viêm gan B, C
- Hỗ trợ tâm lý và xã hội để duy trì tuân thủ điều trị
Quản lý chương trình HIV/AIDS
1. Tổ chức hệ thống chăm sóc và điều trị
- Phát triển mạng lưới các cơ sở điều trị HIV từ tuyến trung ương đến địa phương
- Đào tạo và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế
- Đảm bảo cung ứng thuốc ARV và các xét nghiệm cần thiết
2. Giám sát dịch tễ học
- Thu thập và phân tích số liệu về tình hình nhiễm HIV/AIDS
- Theo dõi xu hướng lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp
3. Quản lý chất lượng dịch vụ
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong chăm sóc và điều trị HIV
- Thực hiện đánh giá định kỳ chất lượng dịch vụ
- Áp dụng các biện pháp cải tiến chất lượng liên tục
4. Hợp tác đa ngành
- Phối hợp giữa ngành y tế với các ngành khác (giáo dục, lao động, công an…)
- Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội và cộng đồng
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng chống HIV/AIDS
Nghiên cứu và phát triển
1. Nghiên cứu cơ bản
- Nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh và đáp ứng miễn dịch với HIV
- Phát triển các phương pháp chẩn đoán mới, nhanh và chính xác hơn
- Nghiên cứu về các đột biến kháng thuốc của virus HIV
2. Nghiên cứu lâm sàng
- Thử nghiệm các phác đồ điều trị mới
- Đánh giá hiệu quả và an toàn của các thuốc ARV mới
- Nghiên cứu về các biện pháp dự phòng HIV hiệu quả
3. Nghiên cứu vắc-xin HIV
- Phát triển các ứng cử viên vắc-xin phòng ngừa và điều trị HIV
- Thử nghiệm lâm sàng vắc-xin HIV
- Nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch đối với vắc-xin HIV
4. Nghiên cứu cộng đồng
- Đánh giá hiệu quả của các can thiệp dự phòng HIV dựa vào cộng đồng
- Nghiên cứu về hành vi nguy cơ và các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến lây nhiễm HIV
- Phát triển các mô hình can thiệp phù hợp với văn hóa và điều kiện địa phương
Kết luận
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV theo Bộ Y tế Việt Nam được xây dựng dựa trên các bằng chứng khoa học mới nhất và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Việc tuân thủ hướng dẫn này sẽ giúp nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV, góp phần kiểm soát dịch HIV/AIDS tại Việt Nam.
Tuy nhiên, lĩnh vực HIV/AIDS luôn có những tiến bộ mới, vì vậy cần thường xuyên cập nhật kiến thức và điều chỉnh hướng dẫn cho phù hợp. Đồng thời, việc áp dụng hướng dẫn cần linh hoạt, cân nhắc đến đặc điểm cụ thể của từng bệnh nhân và điều kiện của từng cơ sở y tế.
Cuối cùng, để đạt được mục tiêu chấm dứt đại dịch AIDS vào năm 2030, cần có sự nỗ lực và hợp tác của toàn xã hội, từ các nhà hoạch định chính sách, nhân viên y tế, đến người nhiễm HIV và cộng đồng. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có thể xây dựng một tương lai không còn HIV/AIDS.
* Một số loại thuốc liên quan
1.Thuốc Acriptega 50mg/300mg/300mg Mylan điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 (30 viên):
- Điều trị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV-1 ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi và cân nặng ≥ 40 kg) có khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV-1 RNA < 50 bản sao/ml dựa trên phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay trong thời gian hơn 3 tháng.
2. Thuốc Avonza 300mg/300mg/400mg Mylan điều trị nhiễm virus HIV (30 viên):
- Thuốc Avonza chỉ định dùng trong điều trị nhiễm virus HIV ở người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi.
3. Thuốc Myvelpa 400mg/100mg Mylan điều trị viêm gan vi rút C mạn tính (28 viên):
- Ðiều trị viêm gan vi rút C mạn tính ở người lớn.
Các câu hỏi liên quan đến HIV/AIDS
Hỏi: HIV có thể sống được bao lâu bên ngoài cơ thể?
Trả lời: HIV không thể tồn tại lâu bên ngoài cơ thể. Virus này nhanh chóng mất khả năng lây nhiễm khi tiếp xúc với không khí, nhiệt độ hoặc các điều kiện môi trường khác. Trong hầu hết các trường hợp, HIV chỉ tồn tại được vài phút bên ngoài cơ thể. Tuy nhiên, trong một số điều kiện đặc biệt (như trong ống tiêm chứa máu nhiễm HIV), virus có thể sống sót trong vài ngày ở nhiệt độ phòng.
Hỏi: Có thể bị lây nhiễm HIV qua việc hôn không?
Trả lời: Nguy cơ lây nhiễm HIV qua việc hôn là cực kỳ thấp, gần như không có. HIV không lây truyền qua nước bọt. Chỉ trong trường hợp hiếm hoi khi cả hai người đều có vết thương hở trong miệng và có máu tiếp xúc trực tiếp mới có khả năng lây nhiễm. Tuy nhiên, trường hợp này hầu như chưa từng được ghi nhận.
Hỏi: Tại sao một số người dường như không bị nhiễm HIV dù tiếp xúc nhiều lần?
Trả lời: Có một số người được gọi là “người tiếp xúc thường xuyên nhưng không nhiễm” (HEPS – Highly Exposed Persistently Seronegative). Các nhà khoa học đang nghiên cứu về hiện tượng này và có một số giả thuyết:
- Yếu tố di truyền: Một số người có thể có gen đặc biệt giúp họ kháng HIV.
- Đáp ứng miễn dịch mạnh: Hệ miễn dịch của họ có thể phản ứng nhanh và hiệu quả với virus.
- Đột biến thụ thể: Họ có thể thiếu hoặc có đột biến ở các thụ thể mà HIV sử dụng để xâm nhập tế bào. Tuy nhiên, điều quan trọng là không nên cho rằng mình “miễn nhiễm” với HIV. Mọi người vẫn nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Hỏi: Có thể bị nhiễm HIV hai lần không?
Trả lời: Có, hiện tượng này được gọi là “siêu nhiễm” hoặc “tái nhiễm”. Một người đã nhiễm HIV có thể bị nhiễm một chủng HIV khác. Điều này có thể làm tăng tải lượng virus, tăng tốc độ tiến triển của bệnh, và có thể dẫn đến kháng thuốc nếu chủng mới kháng với phác đồ điều trị hiện tại. Vì vậy, ngay cả khi đã nhiễm HIV, vẫn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh siêu nhiễm.
Hỏi: Tại sao phụ nữ có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nam giới trong quan hệ tình dục?
Trả lời: Phụ nữ có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nam giới trong quan hệ tình dục dị tính vì một số lý do:
- Giải phẫu học: Niêm mạc âm đạo có diện tích tiếp xúc lớn hơn so với niêm mạc dương vật.
- Thời gian tiếp xúc: Tinh dịch có thể tồn tại trong âm đạo trong thời gian dài hơn so với dịch âm đạo trên dương vật.
- Nồng độ virus: Tinh dịch thường có nồng độ HIV cao hơn so với dịch âm đạo.
- Yếu tố sinh học: Hormone nữ có thể làm tăng tính nhạy cảm của tế bào với HIV.
- Yếu tố xã hội: Bất bình đẳng giới trong một số xã hội có thể làm giảm khả năng thương lượng của phụ nữ trong việc sử dụng biện pháp bảo vệ.
Hỏi: Làm thế nào để giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con?
Trả lời: Có nhiều biện pháp để giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con:
- Điều trị ARV cho mẹ: Bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị ARV ngay khi biết mình mang thai.
- Điều trị dự phòng cho trẻ: Cho trẻ uống thuốc ARV trong 4-6 tuần sau sinh.
- Lựa chọn phương pháp sinh: Mổ lấy thai có thể được khuyến nghị trong một số trường hợp.
- Cho con bú: Tránh cho con bú sữa mẹ nếu có thể tiếp cận với sữa công thức an toàn. Nếu không thể, nên cho bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và tiếp tục điều trị ARV.
- Theo dõi sát: Theo dõi sức khỏe của mẹ và con trong suốt thai kỳ và sau sinh. Với các biện pháp này, tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con có thể giảm xuống dưới 1%.
Hỏi: Có thể phát hiện HIV ngay sau khi phơi nhiễm không?
Trả lời: Không thể phát hiện HIV ngay lập tức sau khi phơi nhiễm. Có một khoảng thời gian gọi là “thời kỳ cửa sổ” khi virus đã xâm nhập cơ thể nhưng chưa thể phát hiện được bằng các xét nghiệm thông thường. Thời gian này phụ thuộc vào loại xét nghiệm:
- Xét nghiệm kháng thể: 3-12 tuần sau phơi nhiễm
- Xét nghiệm kháng nguyên p24: 2-6 tuần sau phơi nhiễm
- Xét nghiệm NAT (phát hiện vật liệu di truyền của virus): 7-14 ngày sau phơi nhiễm Tuy nhiên, để chắc chắn, người ta thường khuyến nghị xét nghiệm lại sau 3 tháng kể từ lần phơi nhiễm cuối cùng.
Hỏi: Liệu pháp điều trị HIV mới nhất là gì?
Trả lời: Một số liệu pháp điều trị HIV mới và đang được nghiên cứu bao gồm:
- Điều trị tiêm dài hạn: Thay vì uống thuốc hàng ngày, bệnh nhân có thể được tiêm thuốc ARV mỗi 1-2 tháng.
- Kháng thể trung hòa rộng: Sử dụng kháng thể nhân tạo để chống lại nhiều chủng HIV khác nhau.
- Liệu pháp gen: Nhắm vào các gen cụ thể để ngăn HIV xâm nhập hoặc nhân lên trong tế bào.
- Vắc-xin điều trị: Kích thích hệ miễn dịch để kiểm soát virus tốt hơn.
- Liệu pháp “Shock and Kill”: Kích hoạt virus ẩn, sau đó tiêu diệt chúng. Các phương pháp này đang trong giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng. Hiện tại, điều trị ARV kết hợp vẫn là phương pháp chính được sử dụng rộng rãi.
Hỏi: HIV ảnh hưởng như thế nào đến quá trình lão hóa?
Trả lời: HIV có thể ảnh hưởng đến quá trình lão hóa theo nhiều cách:
- Viêm mạn tính: HIV gây ra tình trạng viêm kéo dài, có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa.
- Suy giảm miễn dịch: Sự suy giảm hệ miễn dịch do HIV có thể tương tự như quá trình lão hóa tự nhiên của hệ miễn dịch.
- Tăng nguy cơ bệnh liên quan đến tuổi tác: Người nhiễm HIV có nguy cơ cao hơn mắc các bệnh như tim mạch, loãng xương, suy giảm nhận thức.
- Tác dụng phụ của thuốc: Một số thuốc ARV có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa và tăng nguy cơ một số bệnh liên quan đến tuổi tác. Tuy nhiên, với điều trị ARV hiệu quả, nhiều người nhiễm HIV có thể có tuổi thọ gần như bình thường. Việc duy trì lối sống lành mạnh và theo dõi sức khỏe thường xuyên là rất quan trọng.
Hỏi: Làm thế nào để đối phó với sự mệt mỏi khi sống chung với HIV?
Trả lời: Mệt mỏi là một triệu chứng phổ biến ở người sống chung với HIV. Để đối phó, có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Duy trì chế độ ăn uống cân bằng và bổ sung: Đảm bảo cơ thể nhận đủ vitamin và khoáng chất.Tập thể dục đều đặn: Hoạt động thể chất vừa phải có thể giúp tăng cường năng lượng.Ngủ đủ giấc: Đảm bảo giấc ngủ chất lượng và đủ thời gian.Quản lý stress: Thực hành các kỹ thuật thư giãn như yoga, thiền.Tránh các chất kích thích: Hạn chế caffeine, alcohol và nicotine.Trao đổi với bác sĩ: Mệt mỏi có thể là dấu hiệu của vấn đề sức khỏe khác hoặc tác dụng phụ của thuốc.Tham gia nhóm hỗ trợ: Chia sẻ và học hỏi từ những người có cùng trải nghiệm.
- Quan trọng là phải lắng nghe cơ thể và điều chỉnh hoạt động hàng ngày để phù hợp với mức năng lượng của mình.
Liên hệ tư vấn hỗ trợ điều trị HIV tại nhà
- Chuyên đề nghiên cứu và phổ cập kiến thức điều trị bệnh truyền nhiễm (HIV, Viêm gan virus A,B,C…)
- Địa chỉ: Số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
- Dược sĩ Thủy: 0865521080 (telegram)
- Dược sĩ Hải: 0869191080 (zalo)
- Website: Benhtruyennhiem.com